Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là một trong những hoạt động quan trọng tác động đến nền kinh tế, cung cấp hàng hóa ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. Trong quá trình đó, các quốc gia thường áp thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu vào thị trường của mình. Tại Việt Nam, ai là đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu theo pháp luật? Bài viết này sẽ làm rõ thắc mắc của khách hàng về thuế nhập khẩu bổ sung.
Bạn đang xem: “Đối tượng chịu thuế xuất nhất khẩu”.
Contents
Thuế xuất nhập khẩu là gì?
Chúng ta có thể hiểu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu theo cách này. Đây là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu tại biên giới Việt Nam. Bao gồm thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan là khu kinh tế được thành lập hợp pháp tại Việt Nam. Có ranh giới địa lý rõ ràng. Nó được ngăn cách với bên ngoài bằng một hàng rào kiên cố. Bảo đảm các điều kiện để cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện và hành khách xuất nhập cảnh. Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá giữa các lãnh thổ phi thuế quan với thế giới bên ngoài là quan hệ xuất nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu
Các đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam.
– Hàng hóa từ trong nước xuất khẩu vào khu bảo quản, hàng hóa từ khu bảo quan nhập khẩu vào nội địa.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
Lưu ý: Các trường hợp sau đây không áp dụng đối với đối tượng thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
– Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu tại cảng biên giới, trung chuyển;
– Cứu trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
– Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng nhập khẩu nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan Lưu chuyển hàng hóa giữa các khu phi thuế quan
– Thuế tài nguyên nộp cho nhà nước khi xuất khẩu phần dầu khí. Khu phi thuế quan là khu kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam đã thành lập theo pháp luật, có ranh giới địa lý rõ ràng, được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm các điều kiện sau: về hàng hóa, phương tiện xuất nhập cảnh và hoạt động của hành khách; việc quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan và ngoài khu là quan hệ xuất nhập khẩu. (Điều 2 Khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016)
Người nộp thuế xuất nhập khẩu
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 bao gồm:
– Chủ hàng xuất nhập khẩu.
– Tổ chức hoa hồng xuất nhập khẩu.
– Người đi xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được gửi, nhận hàng hóa qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.
– Người được ủy quyền nộp, bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan nếu người nộp thuế được ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế thay cho người nộp thuế;
+ Trường hợp bảo lãnh, nộp thuế cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng, tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
+ Nếu hàng hóa là quà được biếu, quà được tặng cá nhân thì người nhận được chủ hàng ủy quyền trách nhiệm; hành lý gửi của người xuất cảnh, nhập cảnh trước và sau chuyến đi;
+ Chi nhánh của chủ doanh nghiệp có quyền được nộp thuế thay;
+ Người khác được ủy quyền theo quy định của pháp luật nộp thuế thay cho người nộp thuế.
– Người mua, vận chuyển hàng hóa trong khoảng mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không dùng cho sản xuất, tiêu dùng mà bán ở thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được kinh doanh hàng hóa xuất khẩu.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa được miễn thuế, miễn thuế nhưng có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.
– Các trường hợp khác do pháp luật quy định hiện hành;
Đối với các trường hợp thuế xuất nhập khẩu không được tính
Điều 2 Khoản 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định hàng hóa, trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
- Hàng hóa chỉ được vận chuyển, mượn bằng đường bộ qua các cửa khẩu, biên giới ở Việt Nam. Hàng trung chuyển theo quy định của nhà nước Việt Nam.
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nhân đạo…
Các trường hợp không áp dụng thuế xuất nhập khẩu:
- Hàng hóa được chuyển từ khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài. Hoặc hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan. Cuối cùng, tiền bản quyền được chuyển từ lãnh thổ phi thuế quan này sang lãnh thổ phi thuế quan khác.
- Xuất khẩu là các sản phẩm dầu mỏ chịu thuế tài nguyên và quy định của chính phủ.
Các trường hợp trên theo luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành thì không thu thuế xuất nhập khẩu.
Thời hạn nộp thuế xuất, nhập khẩu
Theo quy định tại Điều 9 Luật thuế XNK 2016, hàng hóa XNK chịu thuế phải được khai thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định của Luật Hải quan. Nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp thì hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng nhưng kể từ ngày thông quan đến ngày nộp tiền phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý và thu thuế lâu nhất thời hạn bảo lãnh thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp người nộp thuế đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp thì bên bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay của người nộp thuế. Người nộp thuế được hưởng chế độ ưu tiên quy định trong “Luật Hải quan” có thể nộp thuế khi thông quan hoặc giải phóng tờ khai hải quan của tháng chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo. Nếu quá hạn nộp thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý và thu thuế.
Truy cập để xem thêm nhiều Tin tức về xuất nhập khẩu được Vietphil247.vn chia sẻ nhé!
Thuế xuất, nhập khẩu nộp cho ai và nộp ở đâu?
Thủ tục khai thuế, bảo lãnh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, phí xếp dỡ, phí xếp dỡ và các khoản thu khác thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 184/2015/TT- BTC. Phương thức xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ Tài chính quy định, người nộp thuế phải nộp thuế cho kho bạc hoặc ngân hàng. Trường hợp người nộp thuế nộp thuế bằng tiền mặt, kho bạc hoặc ngân hàng phối hợp thu chưa bố trí điểm thu tại nơi khai hải quan thì hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thu hộ số tiền thuế đã nộp của người nộp thuế, nộp toàn bộ số thuế thu được vào kho bạc theo quy định Tài khoản thu ngân sách mở tại ngân hàng.
Tổng kết
Vietphil247.vn vừa giới thiệu các trường hợp đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu và các trường hợp phải nộp thuế xuất nhập khẩu. Hy vọng đây là thông tin cơ bản hữu ích cho bạn. Tiếp tục theo dõi trang web vietphil247.vn để đọc thêm những bài viết bổ ích khác nhé. Nếu quan tâm đến dịch vụ gửi hàng đi Philippines, hãy liên hệ ngay Vietphil247. Chúc các bạn thành công!