Mã vạch là gì? Nhận biết mã vạch của các nước trên thế giới

Trong bài viết này, Vietphil247 muốn giúp bạn tìm hiểu rõ về khái niệm mã vạch

Mã vạch thường xuất hiện rất phổ biến trên bao bì sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường.

Mã vạch được dùng để giúp mọi người nhận biết về xuất xứ và tra cứu các thông tin quan trọng về sản phẩm thông qua các thiết bị quét mã vạch. Tuy nhiên, nhiều người cũng chỉ biết đó là mã vạch mà vẫn chưa thực sự hiểu về nó. Vậy nên, để hiểu hơn về chúng, bạn có thể tham khảo các thông tin quan trọng tại bài viết dưới đây.

Contents

1. Mã vạch là gì? Khái niệm về mã vạch

Kiểm tra mã vạch
Kiểm tra mã vạch

Mã vạch là sự thể hiện thông tin của sản phẩm, hàng hóa, bằng các dạng khác nhau trên bề mặt mà các loại máy móc có khả năng đọc được. Có thể sử dụng máy đọc mã vạch, hay còn gọi là thiết bị quét quang học hoặc các phần mềm chuyên biệt để thực hiện quét mã vạch.

Theo định nghĩa, mã vạch (Barcode) là cách lưu trữ và truyền tải thông tin của sản phẩm, hàng hóa thông qua một loại ký hiệu được gọi là mã vạch (Barcode Symbology). Ký mã vạch cũng có thể được gọi tắt là mã vạch. Chúng là một tổ hợp bao gồm các vạch thẳng và khoảng trắng để biểu diễn ký hiệu, mẫu tự và các con số. Người ta thường dựa vào sự thay đổi của độ rộng vạch đen và khoảng trắng để biểu diễn thông tin chữ số hoặc nội dung dưới dạng máy có khả năng đọc được.

Máy quét mã vạch sẽ thu nhận mã số mã vạch. Nó sẽ nhận hình ảnh của mã vạch đã được in trên bề mặt sản phẩm, hàng hóa và chuyển các thông tin có trong mã vạch đến điện thoại, máy tính hoặc các thiết bị khác cần thiết. Máy quét mã vạch thông thường sẽ có một nguồn sáng và thấu kính nhằm mục đích hội tụ ánh sáng lên trên mã vạch. Sau đó, ánh sáng sẽ được phản xạ về một cảm quang để chuyển hóa tín hiệu ánh sáng trở thành tín hiệu điện. Bên cạnh đó, nhiều loại máy quét mã vạch khác còn có thêm mạch điện xử lý tín hiệu. Máy tính sẽ nhận được tín hiệu kết nối phù hợp từ tín hiệu đã thu được từ cảm quang.

  • Ý nghĩa mã vạch

    Cấu tạo của mã vạch
    Cấu tạo của mã vạch

Có thể thấy, mã vạch đã trở thành mộ ký hiệu quen thuộc. Chúng xuất hiện ở hầu hết trên các sản phẩm hiện đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhìn thấy nhiều nhưng lại có rất ít người hiểu hết về chúng bởi vì hầu như không ai quan tâm đến nó. Khi được hỏi, mọi người chỉ biết đó là mã vạch. Còn những con số, ký hiệu xuất hiện trên đó thì lại ít ai biết.

Thực chất, mã vạch cũng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Tùy thuộc vào dạng thức và dung lượng thông tin mà chúng sẽ được mã hóa và chia ra làm nhiều mục đích sử  dụng khác nhau. Trong đó, các dạng mã vạch thông dụng thường được sử dụng nhiều hiện nay đó là UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2 of 5… Bên cạnh đó cũng có thêm các loại mã vạch khác tùy thuộc vào mục đích sử dụng.

  • UPC

UPC là tên viết tắt của cụm từ Universal Product Code. Đây là một loại ký hiệu mã vạch đã có từ năm 1973 dành cho ngành công nghiệp thực phẩm. Nó được sử dụng để gán mã số sao cho các sản phẩm không bị trùng lặp.

UPC gồm có 2 thành phần bao gồm phần số mà con người có thể đọc được và phần mã vạch mà máy có thể đọc được. UPC bao gồm 12 ký số và không bao gồm ký tự. Nó được sử dụng để nhận biết sản phẩm tiêu dùng riêng biệt. 

  • Ký số đầu tiên: Là số 0, được gọi là Family Code hoặc gọi là ký số hệ thống. Nó thuộc phạm vi 7 con số định rõ chủng loại và ý nghĩa của sản phẩm bao gồm:

2 – Các sản phẩm tự nhiên như thịt và nông sản

3 – Thuốc hoặc mặt hàng liên quan đến y tế

4 – Dành cho người bán lẻ sử dụng

5 – Phiếu lĩnh hàng hóa

0, 6, 7 – Các loại mặt hàng khác

  • Năm ký số thứ 2 tượng trưng là 12345 dùng để chỉ người bán, mã doanh nghiệp hoặc mã của nhà sản xuất. Chỉ cần biết được 5 ký số này thì có thể biết được xuất xứ của hàng hóa hiện đang được lưu thông trên thị trường.
  • Năm ký số kế tiếp được dành cho người bán. Họ sẽ tự tạo ra 5 ký số này để mã hóa cho sản phẩm.
  • Ký số cuối là số 5. Nó được dùng để kiểm tra, xác nhận tính chính xác của toàn bộ UPC.

Hiện nay, UPC được phát triển thành nhiều phiên bản khác nhau như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D, UPC-E. Trong đó, phiên bản chuẩn của UPC được đánh giá là UPC-A. Còn những phiên bản khác sẽ dựa vào những yêu cầu của ngành công nghiệp khác nhau để phát triển theo những cách khác nhau. 

  • EAN

EAN là từ viết tắt của  European Article Number. Loại mã vạch này được xem là bước phát triển của UPC. Xét về cách mã hóa, EAN cũng giống như UPC. Tuy nhiên, về dung lượng, EAN chứa 13 ký tự. Trong đó, 2 hoặc 3 số đầu tiên biểu thị cho nước xuất xứ, hay còn gọi là ký số “mốc”. Nó chính là mã quốc gia cho sản phẩm đã được tổ chức EAN quốc tế cấp. Trong đó:

  • 3 ký số đầu là mã quốc gia.
  • 9 ký số tiếp theo được chia làm 2 cụm bao gồm 4, 5 hoặc 6 ký số là cụm nhà sản xuất và các ký số còn lại là mã mặt hàng.
  • Ký số cuối cùng để kiểm tra tính chính xác của toàn bộ số EAN.

EAN được phát triển dựa trên mã quốc gia nên nó thường được sử dụng cho các sản phẩm lưu thông trên toàn cầu. Vậy nên, tại Việt Nam, để sản phẩm được sử dụng mã  EAN thì doanh nghiệp đó phải là thành viên của Tổ chức Mã Số Mã Vạch Việt Nam (EAN Việt Nam) để được cấp mã số doanh nghiệp.

  • Code 39

Dù hai loại mã vạch UPC và EAN có tính chuyên nghiệp và được sử dụng rộng rãi trên quốc tế. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là chỉ có khả năng mã hóa số mà không thể mã hóa được chữ. 

Vậy nên, Code 39 được phát triển sau và là ký hiệu chữ và số thông dụng hiện nay. Nó có thể lưu trữ được nhiều lượng thông tin hơn nhờ vào việc không có chiều dài cố định như UPC hay EAN. Chính vì vậy, Code 39 là mã vạch có tính linh hoạt và được sử dụng nhiều trong sản xuất và bán lẻ. Bộ ký tự trong Code 39 bao gồm các ký số từ 0 đến 9, các chữ hoa và các ký hiệu đặc biệt khác. Nhiều tổ chức đã lựa chọn loại mã vạch này để làm chuẩn công nghiệp cho các sản phẩm của mình.

  • Interleaved 2 of 5

Interleaved là loại mã vạch chỉ có khả năng mã hóa được các ký số. Nó không thể mã hóa được ký tự. Loại mã vạch này có ưu điểm đó là có khả năng thay đổi độ dài và được nén cao. Nhờ vậy, nó có thể lưu trữ được nhiều thông tin hơn.

2. Mã vạch của các nước trên thế giới

Để nhận biết sản phẩm này được sản xuất từ quốc gia nào, ta có thể dựa vào mã số sản phẩm hay mã số mã vạch UPC được in trên bao bì. Để biết được mã vạch Việt Nam cũng như mã vạch của các quốc gia trên thế giới, bạn có thể tra cứu tại bảng dưới đây:

Mã vạchQuốc giaMã vạchQuốc gia
000 – 019GS1 Mỹ (United State) USA622GS1 Ai Cập (Egypt)
020 – 029Phân phối giới hạn, thường chỉ cấp để sử dụng nội bộ624 GS1 Libya
030 – 039GS1 Mỹ625GS1 Jordan
040 – 049Phân phối giới hạn, thường chỉ cấp để sử dụng nội bộ626GS1 Iran
050 – 059Phiếu giảm giá (Coupons)627GS1 Kuwait
060 – 139GS1 Mỹ628GS1 Saudi Arabia
200 – 299029 Phân phối giới hạn, thường chỉ cấp để sử dụng nội bộ629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
300 – 379GS1 Pháp640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)
380GS1 Bulgaria690 – 695GS1 Trung Quốc (China: 690, 691, 692, 693, 694, 695)
383GS1 Slovenia700 – 709GS1 Na Uy (Norway)
385GS1 Croatia729GS1 Israel
387GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)730 – 739GS1 Thụy Điển (Sweden)
400 – 440GS1 Đức740GS1 Guatemala
455 – 459 và 490 – 499GS1 Nhật Bản741GS1 El Salvador
460 – 469GS1 Liên Bang Nga742GS1 Honduras
470 GS1 Kurdistan743GS1 Nicaragua
471GS1 Đài Loan744GS1 Costa Rica
474GS1 Estonia745GS1 Panama
475GS1 Latvia746GS1 Cộng hòa Đô mi nic (Dominican Republic)
476GS1 Azerbaijan750GS1 Mexico
477GS1 Lithuania754 – 755GS1 Canada
478 GS1 Uzbekistan759GS1 Venezuela
479GS1 Sri Lanka760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
480GS1 Philippines770GS1 Colombia
481GS1 Belarus773GS1 Uruguay
482GS1 Ukraine777GS1 Bolivia
484GS1 Moldova779GS1 Argentina
485GS1 Armenia780GS1 Chi lê (Chile)
486GS1 Georgia784 GS1 Paraguay
487GS1 Kazakhstan786GS1 Ecuador
500 – 509 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh (UK)789 – 790GS1 Brazil
520GS1 Hy Lạp (Greece)800 – 839GS1 Ý (Italy)
528GS1 Li băng (Lebanon)840 – 849GS1 Tây Ban Nha (Spain)
529GS1 Đảo Síp (Cyprus)850GS1 Cuba
530GS1 Albania858GS1 Slovakia
531GS1 MAC (FYR Macedonia)859GS1 Cộng hòa Séc
535 GS1 Malta865GS1 Mongolia
539GS1 Ireland867GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
540 – 549GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg: 540, 541, 542, 543, 544, 545, 546, 547, 548, 549)868 – 869GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)870 – 879GS1 Hà Lan (Netherlands)
569GS1 Iceland880GS1 Hàn Quốc (South Korea)
570 – 579GS1 Đan Mạch (Denmark: 570, 571, 572, 573, 574, 575, 576, 577, 578, 579884GS1 Campuchia (Cambodia)
590GS1 Ba Lan (Poland)885GS1 Thái Lan (Thailand)
599GS1 Hungary888GS1 Singapore
600 – 601GS1 Nam Phi (South Africa)890GS1 Ấn Độ (India)
603GS1 Ghana893GS1 Việt Nam
608 GS1 Bahrain899GS1 Indonesia
609GS1 Mauritius900 – 919 GS1 Áo (Austria)
611GS1 Ma Rốc (Morocco)930 – 939GS1 Úc (Australia)
613GS1 An giê ri (Algeria)940 – 949GS1 New Zealand
616GS1 Kenya950 GS1 Global Office
618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)955GS1 Malaysia
619GS1 Tunisia958GS1 Macau
621GS1 Syria  
  • Kết luận

Thông qua mã vạch, mọi người đều có thể truy xuất ra nguồn gốc, xuất xứ và thông tin của hàng hóa từ bất kỳ đâu trên thế giới. Nhờ vậy, bạn sẽ nhận biết được về mặt chất lượng sản phẩm và tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Mong rằng thông qua bài viết, bạn đã hiểu hơn về mã vạch và các tra cứu mã vạch Việt Nam cũng như mã vạch các nước trên thế giới dễ dàng hơn. 

—————-

Có thể bạn cần dịch vụ vận chuyển quốc tế:

Gửi hàng đi Phillippines chỉ 85k/kg

Gửi hàng quốc tế giá rẻ

—————-

DMCA.com Protection Status
zalo
0986518949
Scroll to Top