Thị trường Trung Quốc được xem như là thị trường xuất khẩu chính của nước ta. Và đối với những người làm mảng xuất hàng sang Trung Quốc thì chắc không còn xa lạ gì với loại phí AFS nữa rồi. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp đầy đủ và chi tiết nhất toàn bộ những kiến thức liên quan đến loại phí AFS như: phí AFS là phí gì, phí AFS là do ai trả và cụ thể thì phí AFS là bao nhiêu.
Contents
Phí AFS là phí gì?
Phí AFS chính là từ viết tắt của Advance Filing Surcharge. Phí AFS là phụ phí khai báo hải quan trước khi hàng hóa được xếp lên tàu hoặc phương tiện vận chuyển. Phí này áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa vào cảng hoặc sân bay của Trung Quốc, và phí AFS chỉ áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc.
Khi hàng hóa được xuất khẩu sang Trung Quốc, hải quan Trung Quốc sẽ yêu cầu hãng tàu khai báo trước (tờ khai AFS) khi hàng hóa được xếp lên tàu. Một khoản phụ phí AFS được yêu cầu để thực hiện công việc này. Đặc biệt hơn, việc khai báo này phải được thực hiện trước giờ tàu chạy 24 giờ.
Khi khai báo AFS, thông tin khai báo hàng hóa xuất khẩu sẽ bao gồm: thông tin người bán, thông tin người mua, thông tin loại hàng và số lượng, …
Ai có trách nhiệm thu phí và chịu phí AFS? Phí AFS có bắt buộc không?
Phí AFS là quy định chung và là thủ tục bắt buộc của Hải quan Trung Quốc đối với tất cả hàng hóa nhập cảnh vào đất nước. Hãng vận chuyển / Bộ sưu tập hàng không
Đối tượng thu phí: Công ty vận chuyển có dịch vụ vận chuyển hàng hóa đi Trung Quốc hoặc FWD.
Nếu bạn là chủ lô hàng xuất khẩu nhưng việc đặt hàng lại thông qua người giao nhận thì người giao nhận sẽ tính phí. Trên thực tế, phí này được coi là phí AFS địa phương. Sau khi nhân viên giao nhận thu khoản phí này của khách hàng sẽ chuyển lại cho công ty vận chuyển, do đó công ty vận chuyển sẽ là người thu tiền cuối cùng.
Đối tượng chịu phí: người giao nhận hoặc người gửi hàng, đơn vị đặt hàng trực tiếp với tàu.
Các khoản phí cụ thể cho AFS là gì?
Chi phí cho mỗi chuyến hàng là từ $ 30 – $ 40 (tùy hãng vận chuyển). Phí AFS không nhân với số lượng container trong lô hàng (vẫn chỉ $ 30-40 cho lô hàng 100 container).
AFS là quy định chung của Hải quan Trung Quốc đối với tất cả hàng hóa nhập khẩu vào nước mình. Vì vậy việc đóng phí này là bắt buộc.
Nói chung, do tính chất của các loại phí AMS, AFR và AFS giống nhau, các nhà giao nhận vận tải thường sẽ lập hóa đơn và báo phí cho người gửi hàng dưới tên chung AMS để dễ hiểu.
Hoặc người giao nhận đã tính cho bạn một khoản phụ phí hoặc phí vận chuyển đường biển.
Một số loại phí Local charge tại cảng dỡ hàng
Ngoài khoản local charge là phí AFS như đã trình bày ở trên thì trong quy trình xuất nhập khẩu còn nhiều khoản phí, phụ phí, local charge khác. Bạn nên cập nhật tin tức thường xuyên để biết thêm về các phí, phụ phí mới nhé. Điển hình một số loại phí như sau:
3.1. DTHC fee (Destination Terminal handling charges):
Tương tự như phụ phí xếp dỡ tại cảng xuất, thì phí THC cũng được hãng tàu / FWD thu tại cảng dỡ hàng như một khoản phụ phí xếp dỡ trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động xếp dỡ hàng hóa tại cảng như: xếp dỡ, thu gom container. từ bến đến bãi Chờ. Hãng tàu thu phí THC đối với người nhận hàng, về nguyên tắc phí này sẽ được trả về cảng do hãng tàu đăng ký và khai thác dỡ container.
3.2. D/O fee (delivery order fee):
Phí lệnh giao hàng, tương ứng với một B/L (bill of lading) thì sẽ có một phí giao lệnh có trong hàng nhập từ hàng FCL (full container load) cho đến hàng LCL (less than container load), hàng air và còn có cả trong hàng bulk (rời).
3.3. Cleaning fee:
Cleaning fee hay còn gọi là phí CCF hay CCC đều được. Nó có nghĩa là phí vệ sinh container. Tức là sau khi rút hàng ra khỏi container thì doanh nghiệp phải trả cho hãng tàu một khoản phí để hãng tàu chịu trách nhiệm dọn dẹp, vệ sinh container đó về lại nguyên trạng để cho các khách hàng sau thuê.
3.4. Phí CIC (Container Imbalance Charge)
Cước CIC là phụ phí cho việc cân bằng container, còn được gọi là phụ phí hàng hóa nhập khẩu. Đây là phụ phí vận chuyển do các hãng tàu thu để bù đắp chi phí vận chuyển các container rỗng đến điểm có nhu cầu xuất khẩu.
3.5. Handling fee
Phí xử lý là phí do hãng tàu hoặc người giao nhận tính từ người gửi hàng hoặc người nhận hàng để bù đắp chi phí vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, chẳng hạn như phí giao dịch giữa các hãng tàu / đại lý của người giao nhận, bản kê khai và chi phí vận chuyển. Phí D / O (mặc dù có tính phí D / O), hóa đơn điện thoại, khấu hao, v.v.
Tổng kết
Hi vọng thông qua bài viết trên, các bạn đã có thể tìm được những thông tin bổ ích cho mình về vấn đề phí AFS là phí gì cũng như các nội dung liên quan. Hi vọng bạn sẽ có thể áp dụng những kiến thức này vào chuyến hàng sắp tới của mình. Tiếp tục theo dõi trang web vietphil247.vn để đọc thêm những bài viết bổ ích khác nhé. Nếu quan tâm đến dịch vụ vận chuyển quốc tế, hãy liên hệ ngay Vietphil247.